Tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh nhất ở nhóm lao động có trình độ cao đẳng
Buổi công bố Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam quý 1/2019
Bài liên quan
45% người đi làm mong muốn một công việc không phải toàn thời gian
Đưa thí sinh nghề Sơn ô tô sang Thái Lan huấn luyện tiến tới Kỳ thi tay nghề thế giới năm 2019
Hội thảo Việc làm và định cư Canada: Cánh cửa dễ dàng đến với xứ sở lá phong
Lực lượng lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ từ 3 tháng trở lên trong quý 1/2019 là 11.82 triệu người, tăng gần 524 nghìn người so với quý 1/2018 (4,46%).
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ là 24,2% trong quý 1/2019, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (0,86 điểm phần trăm) và quý 4/2018 (0,3 điểm phần trăm).
Bên cạnh đó, trong quý 1/2019, số người có việc làm là 54,32 triệu, giảm 207,71 nghìn người (0,38%) so với quý 4/2018 nhưng vẫn tăng 329,75 nghìn người (0,61%) so với cùng kỳ năm 2018; Cả nước có 25,16 triệu người làm công hưởng lương, chiếm 46,31% tổng số lao động có việc làm, tăng 545,38 nghìn người (2,2%) so với quý 4/2018.
Số lượng và tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục giảm; Hai ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và vận tải, kho bãi là hai ngành có số lao động tăng nhiều nhất so với quý 4/2018
Trong quý 1/2019, có 449,9 nghìn thanh niên thất nghiệp, tăng 58,22 nghìn người so với quý 4/2018 nhưng giảm 60,89 nghìn người so với quý 1/2018.
Đáng chú ý, tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh nhất ở nhóm có trình độ cao đẳng, giảm 0,82 điểm phần trăm so với qúy 4/2018 và 1,17 điểm phần trăm so với quý 1/2018, còn 3,28% vào quý 1/2019; Còn lại các nhóm khác có mức độ giảm không nhiều, nhóm trình độ đại học trở lên, trung cấp và sơ cấp tương ứng là 2,16%, 2,26% và 1,04% vào quý 1/2019.
Cũng trong quý 1/2019, cả nước có 141.432 người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 22.477 người so với cùng kỳ năm 2018 và giảm 24.687 người (14,9%) so với quý 4/2018.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp là do 36,4% hết hạn hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp HĐLĐ, HĐLV; 18,7% do chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trước thời hạn; 12,8% do đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV; 6,4% do doanh nghiệp, tổ chức giải thể, phá sản, thay đổi cơ cấu; 2,1% do bị xử lý kỹ luật, bị sa thải và một số nguyên nhân khác.